Hôm nay, THANHMAIHSK sẽ chia sẻ đến các bạn các bài thơ Trung Quốc hay về tình yêu. Hãy đọc và ghi chép lại những nội dung mà bạn cảm thấy hứng thú, giúp ích trong quá trình học tiếng Trung nhé!
Những bài thơ Trung Quốc hay về tình yêu
Bài 1. 白头吟 /Khúc ngâm đầu bạc/
Tác giả
Trác Văn Quân (卓文君) là một trong những tài nữ nổi danh thời Tây Hán. Nhà thơ có ngoại hình tư sắc diễm lệ, biết chơi đàn cầm, làm thơ, tài ứng phó xuất chúng, trứ danh một vùng.
Tác phẩm
白头吟
皑如山上雪,
皎若云间月。
间君有两意,
故来相决绝。
今日斗酒会,
明旦沟水头。
躞蹀御沟上,
沟水东西流。
Phiên âm:
Báitóu yín
ái rúshān shàng xuě,
jiǎo ruò yún jiān yuè.
wén jūn yǒu liǎng yì,
gù lái xiāng juéjué.
jīnrì dǒujiǔ huì,
míng dàn gōu shuǐtóu.
xiè dié yù gōu shàng,
gōu shuǐ dōngxī liú.
Hán Việt:
Bạch đầu ngâm
Ngai như sơn thượng tuyết,
Kiểu nhược vân gian nguyệt.
Văn quân hữu lưỡng ý,
Cố lai tương quyết tuyệt.
Kim nhật đấu tửu hội,
Minh đán câu thủy đầu.
Tiệp điệp ngự câu thượng,
Câu thủy đông tây lưu.
Dịch nghĩa:
Trắng như tuyết trên núi,
Sáng như trăng ở trong mây.
Nghe lòng chàng có hai ý,
Nên thiếp quyết cắt đứt.
Ngày hôm nay nâng chén sum vầy,
Sớm mai đã đưa tiễn nhau ở bên sông.
Đi lững thững trên dòng nước,
Nước cứ chảy xuôi mãi từ đồng về tây.
Dịch thơ:
Trắng như tuyết trên núi,
Sáng tựa trăng giữa mây.
Nghe lòng chàng hai ý,
Thiếp đành đoạn tình này.
Hôm nay chén sum họp,
Đầu sông tiễn sớm mai.
Lững thững theo dòng nước,
Nước mãi chảy đông tây.
(Nguồn: thivien.net)
Bài 2. 秋风词 /Thu Phong Từ/
Tác giả
Lý Bạch (李白) , là một trong bốn nhà thơ nổi tiếng của Trung Quốc. Thơ của Lý Bạch nổi tiếng với phong cách phóng khoáng, theo đuổi chủ nghĩa lãng mạn, tự do. Ông đã để lại một khối lượng thơ ca đồ sộ cho nền văn học Trung Quốc.
Tác phẩm
秋风词
秋风清,
秋月明。
落叶聚还三,
寒鸦栖复惊。
相思相见知何日,
此时此夜难为情。
Phiên âm:
Qiūfēng cí
qiūfēng qīng,
qiūyuè míng.
luòyè jù hái sàn,
hán yā qī fù jīng.
xiāngsī xiāng jiàn zhī hé rì,
cǐ shí cǐ yè nánwéiqíng.
Hán Việt:
Thu phong từ
Thu phong thanh,
Thu nguyệt minh.
Lạc diệp tụ hoàn tán,
Hàn nha thê phục kinh.
Tương tư, tương kiến tri hà nhật,
Thử thì thử dạ nan vi tình.
Dịch nghĩa:
Gió thu thanh,
Trăng thu sáng.
Lá rụng lúc tụ lúc tán,
Quạ lạnh đang đậu bỗng rùng mình.
Nhớ nhau không biết ngày nào gặp,
Lúc ấy đêm ấy chan chứa tình.
Dịch thơ:
Gió thu lành,
Trăng thu thanh.
Lá rơi tụ lại tán,
Quạ lạnh chợt rùng mình.
Thương nhớ, biết bao giờ mới gặp,
Lúc này đêm ấy ngẩn ngơ tình.
(Nguồn: Đường thi tuyển dịch, NXB Thuận Hóa, 1997)
Bài 3. 相思 /Tương Tư/
Tác giả
Vương Duy là một nhà thơ, họa sĩ, nhạc sĩ, viết thư pháp nổi tiếng thời Thịnh Đường. Thơ của ông khắc họa sinh động, phản ánh chân thực tâm tư cũng như tình cảm của chính mình.
Tác phẩm
作者 – 王维 – 唐
红豆生南国,
春来发几枝?
愿君多采撷,
此物最相思!
Phiên âm:
Zuòzhě – Wáng Wéi – táng
hóng dòu shēng nán guó,
chūn lái fā jǐ zhī?
yuàn jūn duō cǎi xié,
cǐ wù zuì xiāngsī!
Hán Việt:
Hồng đậu sinh nam quốc,
Xuân lai phát kỷ chi.
Nguyện quân đa thái hiệt,
Thử vật tối tương tư.
Dịch nghĩa:
Nước nam sinh đậu đỏ,
Xuân về nở cành xinh.
Chàng ơi hái nhiều nhé,
Nhớ nhau tha thiết tình.
(Nguồn: Hải Đà)
Bài 4. 断章 /Đoạn Chương/
Tác giả
Biện Chi Lâm là một trong những nhà thơ tiêu biểu của nền văn học Trung Quốc hiện đại. Ông đã có những đóng góp tích cực trong quá trình hiện đại hóa thơ ca của nước nhà, tiêu biểu nhất trong số đó là tác phẩm Đoạn Chương.
Tác phẩm
断章
你站在桥上看春风,
看春风人在楼上看你。
明月装饰了你的窗子,
你装饰了别人的梦。
Phiên âm:
Duànzhāng
nǐ zhàn zài qiáo shàng kàn fēngjǐng,
kàn fēngjǐng rén zài lóu shàng kàn nǐ.
míngyuè zhuāngshìle nǐ de chuāngzi,
nǐ zhuāngshìle biérén de mèng.
Dịch nghĩa:
Em đứng trên cầu ngắm phong cảnh,
Người đứng trên lầu ngắm phong cảnh lại ngắm nhìn em.
Trăng sáng tô điểm cửa sổ phòng em,
Em tô điểm giấc mộng của người.
Dịch thơ:
Em đứng trên cầu ngắm cảnh,
Người ngắm cảnh trên cầu lại ngắm em.
Ánh trăng điểm tô cửa sổ phòng em,
Giấc mộng ai kia lại được em tô điểm.
(Nguồn: NXB Thuận Hóa, 1996)
Bài 5. 卜算子 /Bốc Toán Tử/
Lý Chi Nghi là một trong những nhà thơ nổi tiếng, xuất sắc của nền thơ ca Trung Quốc. Những tác phẩm của ông để lại đã khắc họa sâu sắc tình cảm lứa đôi, sự chia ly đau buồn thời điểm bấy giờ.
Tác phẩm
卜算子
我住长江头,
君住长江尾。
日日思君不见君,
共饮长江水。
此水几时休?
我恨何时已?
只愿君心似我心,
定不负相思意。
Phiên âm:
Bosuànzi
wò zhù chángjiāng tóu,
jūn zhù chángjiāng wěi.
rì rì sī jūn bùjiàn jūn,
gòng yǐn chángjiāng shuǐ.
cǐ shuǐ jǐshí xiū?
cǐ hèn héshí yǐ ?
zhǐ yuàn jūn xīn sì wǒ xīn,
dìng bù fù xiāngsī yì.
Hán Việt:
Bốc Toán Tử
Ngã trú Trường Giang đầu,
Quân trú Trường Giang vĩ.
Nhật nhật tư quân bất kiến quân,
Cộng ẩm Trường Giang thủy.
Thử thủy kỷ thời hưu?
Thử hận hà thời dĩ?
Chỉ nguyện quân tâm tự ngã tâm,
Định bất phụ tương tư ý.
Dịch nghĩa:
Thiếp ở đầu Trường Giang,
Chàng ở cuối Trường Giang.
Ngày ngày nhớ chàng chẳng thấy chàng,
Cùng uống nước Trường Giang.
Dòng sông này bao giờ ngừng trôi?
Nỗi hận này bao giờ mới hết?
Chỉ mong lòng chàng như lòng thiếp,
Nhất định không phụ nỗi niềm nhớ nhau.
Dịch thơ:
Nhà thiếp ở đầu sông,
Nhà chàng ở phía cuối.
Dòng nước Trường Giang cùng uống chung,
Vắng chàng mong sớm tối.
Nược nọ mấy khi ngừng,
Hận này bao thuở vơi.
Những mong ý thiếp giống lòng chàng,
Mối tình quyết không thay đổi.
(Nguồn: NXB Văn học, 1999)
Trên đây là một số bài thơ Trung Quốc về tình yêu của các nhà thơ, thi sĩ nổi tiếng. Hãy cũng đọc và cảm nhận ý nhĩa sâu xa của tác giả gửi gắm trong bài nhé!