Cấu trúc cơ bản trong tiếng Trung: Chủ ngữ + Vị ngữ + Tân ngữ

Cấu trúc cơ bản trong tiếng Trung

Khi nói về ngữ pháp tiếng Trung, chắc hẳn nhiều bạn đều thấy khó học, không biết tại sao từ này lại đứng ở đây, vì sao ở đây không dùng được trợ từ? Các câu hỏi cứ mọc lên như nấm làm chúng ta không biết phải nói sao mới đúng. Hiểu được “nỗi lòng” ấy của dân học tiếng Trung, hôm nay tiếng trung THANHMAIHSK sẽ giới thiệu đến các bạn cấu trúc cơ bản nhất trong tiếng Trung “Chủ ngữ + Vị ngữ + Tân ngữ” để giải quyết những vấn đề “hóc búa” trên.

Cấu trúc cơ bản trong tiếng Trung
Cấu trúc cơ bản trong tiếng Trung: Chủ ngữ + Vị ngữ + Tân ngữ

Cấu trúc cơ bản trong tiếng Trung là gì?

Đây là cấu trúc chính dùng để diễn tả một hành động, hoặc kể lại một sự việc nào đó theo sơ đồ dưới đây:

Cấu trúc cơ bản trong tiếng Trung

Ví dụ:

他是有名的文学家。

Tā shì yǒumíng de wénxué jiā.

Anh ấy là nhà văn nổi tiếng.

Chủ ngữ: 他

Vị ngữ: 是

Tân ngữ: 有名的文学家

她做出新成绩。

Tā zuò chū xīn chéngjī.

Cô ấy làm ra thành tích mới.

Chủ ngữ: 她

Vị ngữ: 做出

Tân ngữ: 新成绩

我很珍重那些荣誉。

Wǒ hěn zhēnzhòng nàxiē róngyù.

Tôi rất trân trọng vinh dự này.

Chủ ngữ: 我

Vị ngữ: 很珍重

Tân ngữ: 那些荣

我吃饭。

Wǒ chīfàn.

Tôi ăn cơm.

Chủ ngữ: 我

Vị ngữ: 吃

Tân ngữ: 饭

他是越南人。

Tā shì yuènán rén.

Anh ấy là người Việt Nam.

Chủ ngữ: 他

Vị ngữ: 是

Tân ngữ: 越南人

Cách sử dụng các cấu trúc cơ bản trong tiếng Trung

Vị ngữ phải là động từ

Ví dụ:

– 他会情歌。
Tā huì chàng qínggē.
Anh ấy biết hát tình ca.

– 今天我要完作业。
Jīntiān wǒ yào zuò wán zuòyè.
Hôm nay tôi phải làm xong bài tập.

– 他最近了上海。
Tā zuìjìn qùle shànghǎi.
Gần đây anh ấy đi Thượng Hải.

Thành phần tân ngữ có thể do động từ đảm nhiệm

Ví dụ:

– 他受到打击

Tā shōudào dǎjī.

Anh ấy chịu đả kích.

– 有成就的人理应 受到尊重

Yǒu chéngjiù de rén lǐyīng shōudào zūnzhòng.

Người có thành tựu nên nhận được tôn trọng.

– 孩子最有效的武器就是

Háizi zuì yǒuxiào de wǔqì jiùshì kū.

Vũ khí có hiệu quả nhất của trẻ là khóc.

Một số động từ mang được hai tân ngữ tạo thành câu song tân

Ví dụ:

–  她告诉我今天停电
Tā gàosù wǒ jīntiān tíngdiàn.
Cô ấy bảo với tôi hôm nay mất điện.

– 我请教老师两个问题
Wǒ qǐngjiào lǎoshī liǎng gè wèntí.
Tôi xin thầy chỉ giúp hai vấn đề.

– 他给了我很多帮助
Tā gěile wǒ hěn duō bāngzhù.
Anh ấy giúp đỡ rất nhiều.

Trong phần vị ngữ, phía trước động từ có thể mang được trạng ngữ, phía sau mang được bổ ngữ.

Ví dụ:

我们已经商量好这件事了。Wǒmen yǐjīng shāngliáng hǎo zhè jiàn shìle.

Chúng tôi đã bàn bạc xong chuyện này rồi.

Chủ ngữ: 我们

Trạng ngữ: 已经

Động từ 商量

Bổ ngữ: 好

Tân ngữ: 这件事

我们都做完作业了。

Wǒmen dōu zuò wán zuòyèle.

Chúng tôi đã làm xong bài tập rồi.

Chủ ngữ: 我们Trạng ngữ: 都

Động từ: 做

Bổ ngữ: 完

Tân ngữ: 作业

我打算看完书后就睡觉。Wǒ dǎsuàn kànwán shū hòu jiù shuìjiào.

Tôi định đọc xong sách thì đi ngủ.

Chủ ngữ: 我

Trạng ngữ: 打算

Động từ: 看

Bổ ngữ: 完

Tân ngữ: 书

Một số chú ý khi sử dụng cấu trúc cơ bản trong tiếng Trung

Để tránh việc nhầm lẫn trong cách sử dụng, ở phần này chúng tôi sẽ đưa ra những điều cần chú ý để các bạn tham khảo, từ đó có thể sử dụng một cách hoàn thiện và linh hoạt cấu trúc trên.

Động từ phải đứng trước tân ngữ

Ví dụ:

– 昨天我一本书。(v)
Zuótiān wǒ mǎi yī běn shū.
Hôm qua tôi mua một quyển sách.

– 昨天我一本书。(x)
Zuótiān wǒ yī běn shū mǎi.
– 11 点前要作业。(v)
11 diǎn qián yào jiāo zuòyè.
Trước 11 giờ phải nộp bài tập.

– 11 点前要作业。(x)
11 diǎn qián yào zuòyè jiāo.
– 前几天我在路上遇到老同学。(v)
Qián jǐ tiān wǒ zài lùshàng yùdào lǎo tóngxué.
Mấy ngày trước tôi gặp bạn học cũ ở trên đường.

– 前几天我在路上老同学遇到。(x)
Qián jǐ tiān wǒ zài lùshàng lǎo tóngxué yùdào.

Trong các ví dụ trên, các bạn có thể thấy những câu mà tân ngữ đứng trước động từ là câu sai, thứ tự đúng trong câu phải là động từ rồi mới tới tân ngữ. Các bạn nhớ chú ý trật tự của từ nhé.

Không phải động từ nào cũng áp dụng được cấu trúc trên

Trong tiếng Trung, có một điều thú vị là có những từ có kết cấu vô cùng đặc biệt, bản thân của nó đã là kết cấu “Động từ + tân ngữ” rồi nên nó sẽ không thể trực tiếp mang theo tân ngữ nữa, đó chính là “động từ li hợp”.

Ví dụ:

– 你们小声点,他在睡觉呢。
Nǐmen xiǎoshēng diǎn, tā zài shuìjiào ne.
Các cậu nhỏ tiếng thôi, cậu ấy đang ngủ đấy.

– 昨天我们已经见面了。
Zuótiān wǒmen yǐjīng jiànmiànle.
Hôm qua chúng ta đã gặp nhau rồi.

– 我准备下班,等我一会。
Wǒ zhǔnbèi xiàbān, děng wǒ yī huǐ.
Tớ chuẩn bị tan làm rồi, đợi tớ chút nhé.

Nếu câu có cả bổ ngữ thì bổ ngữ đứng giữa động từ và tân ngữ

Ví dụ:

– 我已经写完作业了。
Wǒ yǐjīng xiě wán zuòyèle.
Tớ đã làm xong bài tập rồi.

– 我早就选好学校了。
Wǒ zǎo jiù xuǎn hǎo xuéxiàole.
Tớ chọn xong trường học từ lâu rồi.

– 怎么才能卖完这些衣服呢?
Zěnme cáinéng mài wán zhèxiē yīfu ne?
Làm sao có thể bán hết đống quần áo này chứ?

Đoạn hội thoại mẫu

Mẫu hội thoại 1

A: 妈,我回来了。你在干什么呢?
Mā, wǒ huíláile. Nǐ zài gànshénme ne?
Mẹ, con về rồi này, mẹ đang làm gì thế?

B: 妈在做饭,今天我给你做糖醋排骨,喜欢吗?
Mā zài zuò fàn, jīntiān wǒ gěi nǐ zuò tángcùpáigǔ, xǐhuān ma?
Mẹ đang nấu cơm, hôm nay mẹ làm sườn xào chua ngọt cho con đấy, thích không?

A:  超喜欢,那我去做作业,你做完饭就叫我啊。
Chāo xǐhuān, nà wǒ qù zuò zuòyè, nǐ zuò wán fàn jiù jiào wǒ a.
Thích lắm ạ, vậy con đi làm bài tập đã, mẹ nấu xong gọi con nhé.

B: 好的,快去做作业吧。
Hǎo de, kuài qù zuò zuòyè ba.
Ừ, mau đi làm bài tập đi.

Mẫu hội thoại 2

A: 小月,你好!
Xiǎoyuè, nǐ hǎo!
Tiểu Nguyệt!

B: 小玲,你做完作业了吗?
Xiǎolíng,nǐ zuò wán zuòyèle ma?
Tiểu Linh à, cậu làm xong bài tập chưa?

A: 老师交的作业太难了,我还没做完呢。
Lǎoshī jiāo de zuòyè tài nánle, wǒ hái méi zuò wán ne.
Cô giao bài khó quá, tớ vẫn chưa làm xong nữa.

B:哎,我打算找小明,让他辅导我一会儿,你去吗?
Āi, wǒ dǎsuàn zhǎo Xiǎomíng, ràng tā fǔdǎo wǒ yīhuǐ’er, nǐ qù ma?
Haizz, tớ định tìm Tiểu Minh, bảo anh ấy phụ đạo giúp, cậu đi không?

A:  去,我回家拿书包然后我们就去啊。
Qù, wǒ huíjiā ná shūbāo ránhòu wǒmen jiù qù a.
Đi chứ, tớ về nhà lấy cặp sách rồi chúng ta cùng đi nhé.

B: 嗯,你去吧。
En, nǐ qù ba.
Ừ, cậu đi lấy đi.

Đoạn hội thoại mẫu sử dụng cấu trúc Chủ ngữ +Vị ngữ + Tân ngữ giúp các bạn có thể vận dụng luôn vào trong giao tiếp hàng ngày. Chúc các bạn học tiếng Trung vui vẻ!