7 chữ tiếng Trung khó viết và nhiều nét khiến bạn bối rối

Tổng số ký tự có trong tiếng Trung ước tính từ 50.000 đến 60.000 tuy nhiên không phải tất cả được sử dụng trong đời sống hàng ngày. Bởi có nhiều ký tự, chữ viết khó, phức tạp, ít sử dụng. Cùng Thanhmaihsk tìm hiểu một số chữ tiếng Trung khó viết và nhiều nét nhất nhé!

Những chữ Hán khó viết và nhiều nét khiến bạn bối rối

Dưới đây là 7 chữ Hán khó viết và nhiều nét nhất trong tiếng Trung. Các bạn có thể tham khảo để cách viết và nghĩa của 7 chữ này trong phần dưới dưới đây:

1. Biang

nhung-chu-tieng-trung-kho-viet-va-nhieu-net-khien-ban-boi-roi

Chữ ‘biang’ trong món mì bangbiang có 62 nét và nhiều người cho rằng đây là ký tự Trung Quốc khó viết nhất. Nó phức tạp đến mức bạn thậm chí không thể gõ trên máy tính. Cũng như không thể tìm thấy trong từ điển. Tuy nhiên, bạn có thể thấy ký tự này ở rất nhiều nhà hàng địa phương ở tỉnh Thiểm Tây. Có thể được sử dụng như một hình phạt ở một số trường học ở Trung Quốc, chẳng hạn như Thành Đô ở tỉnh Tứ Xuyên.

2. 憂鬱 – /yōuyù/

憂鬱 (yōuyù, 忧郁 trong tiếng Trung giản thể) mô tả cảm giác chán nản, nặng nề. Học cách viết nó thực sự có thể khiến bạn chán nản.

Ví dụ:

你爲什麽今天看起來很憂鬱?(Phồn thể)

你为什么今天看起来很忧郁?(Giản thể)

Nǐ wèishéme jīntiān kàn qǐlái hěn yōuyù?

Sao hôm nay bạn có vẻ chán nản vậy?

3. 鑰匙 – /yàoshi/

鑰匙 /yàoshi/ là dạng phồn thể của 钥匙 trong tiếng Trung có nghĩa là khóa.

你的鑰匙在桌子上。(Phồn thể)

你的钥匙在桌子上。(Giản thể)

Nǐ de yàoshi zài zhuōzi shàng.

Chìa khóa của bạn ở trên bàn.

4. 烏龜 – /wūguī/

烏龜 /wūguī/ là dạng phồn thể của 乌龟 trong giản thể có nghĩa là con rùa được biết đến là cực kỳ phức tạp để viết. Ngoài ra, thứ tự các nét cho 龜 thực sự rất đặc biệt, và mặc dù một số người vẫn có thể viết nhưng hầu hết không thể thực sự viết đúng thứ tự của các nét.

有一隻烏龜在水裡游泳。(Phồn thể)

有一只乌龟在水里游泳。(Giản thể)

Yǒuyī zhǐ wūguī zài shuǐ lǐ yóuyǒng.

Có một con rùa đang bơi trong nước.

5. 辭職 – /cízhí/

辭職 /cízhí/ là dạng phồn thể của 辞职 có nghĩa là từ chức. Nếu ai đó quyết định rời khỏi công ty, họ sẽ phải đưa một lá đơn từ chức.

他們逼迫他辭職。(Phồn thể)

他们逼迫他辞职。(Giản thể)

Tāmen bīpò tā cízhí.

Họ buộc anh phải từ chức.

6. 膠囊 – /jiāonáng/

nhung-chu-tieng-trung-kho-viet-va-nhieu-net-khien-ban-boi-roi

膠囊 /jiāonáng/ là dạng phồn thể của 胶囊 có nghĩa là viên nang (loại thuốc bạn uống khi bị ốm). Bạn có thể thấy rằng 囊 không thay đổi trong tiếng Trung giản thể. Chữ 囊 cũng được sử dụng cho 窝囊 có nghĩa là cảm thấy bực bội, khó chịu, cáu kỉnh.

我感冒了,所以吃了兩顆膠囊。(Phồn thể)

我感冒了,所以吃了两颗胶囊。(Giản thể)

Wǒ gǎnmàole, suǒyǐ chīle liǎng kē jiāonáng.

Tôi bị cảm lạnh, vì vậy tôi đã uống hai viên.

7. 繩子 – /shéngzi/

nhung-chu-tieng-trung-kho-viet-va-nhieu-net-khien-ban-boi-roi

繩子 /shéngzi / là dạng phồn thể của 绳子 có nghĩa là sợi dây. Ký tự 繩 hơi giống với 龜 , nhiều người bản địa cũng rất khó phân biệt từ này.

船夫找不到繩子了。(Phồn thể)

船夫找不到绳子了。(Giản thể)

Chuánfū zhǎo bù dào shéngzi le.

Người chèo thuyền không tìm thấy sợi dây.

Hiện nay với sự phát triển của kỹ thuật, việc viết tay dần được thay thế bằng đánh máy, việc ghi nhớ mặt chữ cũng giảm bớt. Các ký tự khó đã được giải quyết phần nào. Tuy nhiên kỹ năng viết cũng rất quan trọng. Nếu bạn chăm chỉ viết giúp bạn cải thiện việc nhớ mặt chữ. Vậy nên khi mới học hãy chăm chỉ viết nhé! Đừng vì mấy chữ tiếng Trung khó viết kia mà nản chí. Nhiều từ ít sử dụng hoặc kiểu chữ giản thể cũng đơn giản hơn nhiều.